Điều kiện hỗ trợ cho người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch COVID-19 như thế nào?

Giải đáp thắc mắc về gói hỗ trợ Covid-19 cho người lao động theo Nghị quyết  68 - Báo Người lao động

Theo Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, người lao động cần thỏa mãn các điều kiện sau:

1. NƠI LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Người lao động làm việc tại một trong các đơn vị sau thuộc diện xét điều kiện hỗ trợ cho người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch COVID-19:

– Doanh nghiệp

– Hợp tác xã

– Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên

– Cơ sở giáo dục bao gồm cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp

Các đơn vị sử dụng lao động này đều không phải là đơn vị sử dụng lao động với chế độ Nhà nước, người lao động của các đơn vị này chủ yếu là người lao động theo hợp đồng lao động và nhận lương theo chế độ người sử dụng lao động quyết định.

2. ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠM DỪNG HOẠT ĐỘNG THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN ĐỂ PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19

Đơn vị sử dụng lao động của người lao động phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong các trường hợp sau:

– Tại đơn vị sử dụng lao động có người lao động nhiễm COVID-19 (F0) và nhiều người tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp (F1, F2, F3,…).

– Đơn vị sử dụng lao động ở trong khu vực giãn cách, phong tỏa. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị sử dụng lao động dừng hoạt động trong các khu vực này.

– Đơn vị sử dụng lao động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực được yêu cầu dừng hoạt động để đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.

3. NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠM HOÃN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG

3.1. Trường hợp người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Theo Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, có các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

– Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ

– Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự

– Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc

– Lao động nữ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do đang mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi

– Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

– Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm cảu đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp

– Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác

– Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận

Tuy nhiên, trong trường hợp được hưởng hỗ trợ của Nhà nước này, người lao động và người sử dụng chịu ảnh hưởng của COVID-19, cụ thể là tạm dừng hoạt động cơ sở sử dụng lao động, do đó, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được hiểu là tạm hoãn thực hiện hợp đồng do thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động.

3.2. Trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng lương

Theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 115 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, các trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng lương bao gồm:

– Nghỉ không hưởng lương 01 ngày và thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn

– Nghỉ việc không hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động

Tuy nhiên, thời gian người lao động được hưởng hỗ trợ nghỉ dài hơn 14 ngày, cũng như nguyên nhân nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của COVID-19 nên người lao động nên chỉ người lao động nghỉ việc không hưởng lương trong trường hợp thỏa thuận với người sử dụng lao động mới được hưởng hỗ trợ từ Nhà nước.

3.3. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nghỉ việc không hưởng lương

Theo Khoản 1 Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, thời gian người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nghỉ việc không hưởng lương được xác định như sau:

– Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động (tức hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động còn hiệu lực)

– Thời gian người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương: Liên tục từ 15 ngày trở lên, trong thời gian từ 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021

– Thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/05/2021 đến ngày 31/12/2021

Ví dụ: Người lao động A nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 04/08/2021 đến 20/09/2021 được hưởng hỗ trợ của Nhà nước theo diện người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

4. NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐANG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI THÁNG LIỀN KỀ TRƯỚC THỜI ĐIỂM NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠM HOÃN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG

Nguồn: https://luathoanganh.vn/

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *